Ma túy là tên gọi chung của các loại chất kích thích nguy hại. Chúng không chỉ gây ra những vấn đề tiêu cực cho sức khỏe và tinh thần của người sử dụng mà còn là tác nhân gián tiếp dẫn đến các loại tội phạm nguy hiểm khác như: trộm cướp, giết người,….Chính vì thế, ma túy là chất kích thích bị cấm ở nhiều nước trên thế giới. Pháp luật đã có những quy định xử phạt đối với các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy. Hãy cùng VnNews24h tìm hiểu xem tội buôn bán ma túy bị phạt như thế nào?
Thế nào là tội buôn bán ma túy trái phép?
Hành vi mua bán trái phép chất ma túy được xác định dựa theo thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-BTP, hướng dẫn một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” thuộc Bộ luật hình sự năm 1999 như sau:
- Bán hộ ma túy cho người khác, kể cả hành vi bán hộ để hưởng lợi ích.
- Mua hoặc xin chất ma túy rồi bán cho người khác.
- Dùng ma túy để trao đổi, thanh toán.
- Dùng tài sản không phải tiền để trao đổi ma túy, sau đó bán lại cho người khác.
- Tàng trữ, vận chuyển ma túy với mục đích bán trái phép cho người khác.
Tội buôn bán ma túy bị phạt như thế nào?
Các biện pháp xử phạt đối với hành vi buôn bán ma túy được quy định cụ thể tại điều 251, Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 năm 2015 như sau:
- Khoản 1, người nào mua bán trái phép chất ma túy thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khoản 2, phạm tội một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Mua bán với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
- Khoản 3, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
- Khoản 4, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
- Khoản 5, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản.
Trên đây là các quy định xử phạt về tội buôn bán ma túy mà đội ngũ biên tập viên VnNews24h muốn chia sẻ với bạn đọc. Hi vọng sau khi tham khảo bài viết, các bạn đã biết tội buôn bán ma túy bị phạt như thế nào từ đó cân nhắc và tránh phạm phải các hành vi trái pháp luật.